(Ảnh lấy từ Internet)
Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 (Nghị định 132), có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2020.
Thực chất, vấn đề giao dịch liên kết đã được đặt ra từ khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Sau đó, Chính phủ ban hành NĐ 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 quy định về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết.
Các nội dung phân tích dưới đây chủ yếu rút ra từ quy định pháp luật hiện hành và một số bài viết tham khảo bên dưới. Bài viết này có tính chất tổng hợp là chính.
1. Thế nào là doanh nghiệp có giao dịch liên kết?
Từ Nghị định 132/2020/NĐ-CP, Nghị định 20/2017/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) và Thông tư 66/2010/TT-BTC (đã hết hiệu lực) thì “Giao dịch liên kết” về cơ bản đều dựa trên một trong những mối quan hệ:
- Về Vốn theo cả chiều dọc và chiều ngang (được hiểu:Vốn sở hữu của một DN trong 1 DN khác hoặc hai DN cùng có vốn sở hữu của một bên khác);
VD: Công ty TTM và TTLand cùng có vốn góp của T&T từ 25% vốn CSH trở lên, khi 2 công ty này xác lập giao dịch thì sẽ thuộc diện DN có giao dịch liên kết.
- Về Điều hành (thành viên ban lãnh đạo của một bên do bên kia chỉ định, hai bên có cùng thành viên ban lãnh đạo, hai bên được điều hành bởi các cá nhân có quan hệ nhân thân với nhau, hai bên chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp).
- Về Nợ vay (một bên bảo lãnh hoặc cho bên kia vay);
- Về Cơ sởhoạt động cố định (địa điểm kinh doanh, hai bên có quan hệ về cùng trụ sở chính hoặc cùng là cơ sở thường trú của một bên nước ngoài khác).
Điểm mới của NĐ 132: Nghị định 132 đã mở rộng định nghĩa về mối quan hệ liên kết. Theo đó, mối quan hệ này bao gồm DN được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình; DN thực hiện giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của DN; DN vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân, điều hành DN; cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.
2. Tại sao phải quy định về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết
- Bảo đảm sự quản lý của Nhà nước về thuế, tránh xói mòn, thất thu thuế, thất thu NSNN;
- Hạn chế, ngăn chặn tình trạng DN giảm thu nhập chịu thuế/giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế;
- Đảm bảo môi trường kinh doanh cạnh tranh minh bạch, công bằng giữa các DN.
3. Mối quan hệ giữa giao dịch liên kết và chuyển giá
-
- Chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn hay nhóm liên kết không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các tập đoàn hay của nhóm liên kết. Trên thực tế, hành vi chuyển giá đối với các giao dịch quốc tế thường được quan tâm hơn là những giao dịch trong nước, do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia khác nhau (phổ biến là đối với khối FDI nhưng cũng không ngoại lệ với các doanh nghiệp nội).
- Mục tiêu chung của các thủ thuật chuyển giá là tăng chi phí, giảm doanh thu dẫn đến giảm lợi nhuận, thậm chí lỗ và trốn được trách nhiệm nộp thuế thu nhập DN.
- Giao dịch liên kết có thể dẫn đến hành vi chuyển giá của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu nêu trên.
4. Phương pháp để xác định giá giao dịch liên kết
Phương pháp để xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, gồm:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
- Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
- Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết.
Kết quả xác định theo một trong các phương pháp trên là căn cứ để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
5. Điểm mới về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
-
- Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
- Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
(Theo NĐ 20/2017/NĐ-CP trước đây, giới hạn tổng chi phí lãi vay được trừ là 20% và không có quy định cụ thể về cách thức xử lý với phần chi phí lãi vay không được trừ).
6. Các rủi ro khi DN phát sinh giao dịch liên kết & hệ quả
Rủi ro trong giao dịch liên kết là những tổn thất, thiệt hại về tài sản hoặc sự giảm sút về lợi nhuận có thể xảy ra trong GDLK đặc biệt GDLK khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc có kiểm tra, thanh tra vấn đề chuyển giá tại đơn vị.
Các loại rủi ro mà DN gặp phải:
- Sai sót trong kê khai: Kê khai không đúng, không đủ thông tin.
- Lập hồ sơ xác định giá trong GDLK: sử dụng cơ sở dữ liệu so sánh không trung thực, không đúng thực tế để phân tích so sánh, kê khai; không nêu được rõ nguồn gốc số liệu để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận để kê khai GDLK; các doanh nghiệp lấy dữ liệu so sánh không tương đồng với doanh nghiệp của doanh nghiệp;…
- Không có cơ sở dữ liệu để so sánh;
- Sử dụng sai phương pháp xác định giá giao dịch liên kếtkhi kê khai, lập hồ sơ;
- Rủi ro khi giải trình với cơ quan thuế: Không đồng nhất giữa kê khai và lập hồ sơ GDLK;
Hệ quả là:
- DN bị thanh tra, kiểm tra về thuế.
- DN bị cơ quan thuế ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận; thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế không tuân thủ quy định về kê khai, xác định giao dịch liên kết; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu kê khai xác định giá giao dịch liên kết.
- Uy tín, thương hiệu của DN bị ảnh hưởng.
Tài liệu tham khảo:
- https://qlg.mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/r/m/ncvtd/ncvtd_chitiet;jsessionid=eFm0g4r_S8g3rGRj1bLzkJlKa-VGAMP-QqogCS7FOPjv1iVqLBql!46255271!-1477044945?dDocName=MOFUCM139812&_afrLoop=5182490827513441#%40%3F_afrLoop%3D5182490827513441%26dDocName%3DMOFUCM139812%26_adf.ctrl-state%3Dw4lsgn5fp_4
- https://thuvienphapluat.vn/van-ban/doanh-nghiep/nghi-dinh-132-2020-nd-cp-quy-dinh-quan-ly-thue-doi-voi-doanh-nghiep-co-giao-dich-lien-ket-452218.aspx
- https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Luat-quan-ly-thue-2019-387595.aspx
- http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2020-12-13/quan-ly-thue-doi-voi-doanh-nghiep-co-giao-dich-lien-ket-dan-tiem-can-voi-thong-le-quoc-te-96782.aspx
- https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-271-TCT-TTKT-2021-gioi-thieu-noi-dung-moi-cua-Nghi-dinh-132-2020-ND-CP-463834.aspx